Mất sổ đỏ có nguy hiểm không, thủ tục cấp lại sổ đỏ đã mất như thế nào?

Người khác không được chuyển nhượng ủy quyền, Tặng Kèm cho, thế chấp ngân hàng nếu không được sự đồng ý chấp thuận của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Nguồn : internet

Mất sổ đỏ có nguy hiểm không, thủ tục cấp lại sổ đỏ đã mất như thế nào?

Sổ đỏ là tên gọi tắt của “ Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất ” được cấp cho khu vực ngoài đô thị ( nông thôn ) được pháp luật tại Nghị định số 60 – CP của nhà nước và Thông tư số 346 / 1998 / TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục địa chính .

Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – sổ đỏ – bị mất thì người dân không phải quá lo lắng vì những lý do sau:

1. Sổ đỏ không phải là tài sản

Khoản 1 Điều 105 Bộ Luật Dân sự năm ngoái pháp luật : Tài sản là vật, tiền, sách vở có giá và quyền gia tài. Điều 115 Bộ luật này cũng pháp luật rõ quyền gia tài như sau :
” Quyền gia tài là quyền trị giá được bằng tiền, gồm có quyền gia tài so với đối tượng người tiêu dùng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và những quyền gia tài khác ” .
Theo đó, quyền sử dụng đất là gia tài, còn Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất không phải là gia tài .
Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 lao lý về Giấy ghi nhận như sau :
“ Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tại, gia tài khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất ” .
Như vậy, Giấy ghi nhận chỉ là sách vở ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp ( gia tài là quyền sử dụng đất, nhà tại, khu công trình kiến thiết xây dựng khác ). Hay nói cách khác, nếu mất Giấy ghi nhận thì chỉ mất sách vở ghi nhận quyền gia tài chứ không mất gia tài .

2. Được cấp lại Giấy chứng nhận khi bị mất

Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP, khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề xuất cơ quan có thẩm quyền cấp lại .

Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận bị mất phải khai báo với UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn.

Sau khi tiếp đón khai báo của hộ mái ấm gia đình, cá thể thì Ủy Ban Nhân Dân xã, phường, thị xã có nghĩa vụ và trách nhiệm niêm yết thông tin mất Giấy chứng nhận tại trụ sở .
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông tin, hộ mái ấm gia đình, cá thể bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ ý kiến đề nghị cấp lại .

3. Người khác không được chuyển nhượng, cho, tặng 

Căn cứ Bộ Luật Dân sự năm ngoái và khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013, mặc dầu người sử dụng đất không có quyền định đoạt quyền sử dụng đất nhưng được quy đổi, chuyển nhượng ủy quyền, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, Tặng Kèm cho, thế chấp ngân hàng, góp vốn khi có đủ điều kiện kèm theo .
Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng ủy quyền, khuyến mãi cho, thế chấp ngân hàng quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực thực thi hiện hành khi được ĐK vào sổ địa chính của cơ quan ĐK đất đai. Mặt khác, việc chuyển nhượng ủy quyền, khuyến mãi ngay cho, thế chấp ngân hàng chỉ được triển khai bởi chính người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền theo pháp luật của pháp luật dân sự .
Như vậy, khi Giấy ghi nhận bị mất thì người đang chiếm giữ Giấy ghi nhận cũng không hề chuyển nhượng ủy quyền, Tặng Ngay cho, thế chấp ngân hàng quyền sử dụng đất, nhà ở nếu không có chuyển nhượng ủy quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất .

4. Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đơn đề xuất cấp lại Giấy ghi nhận theo Mẫu số 10 / ĐK ;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông tin mất giấy trong thời hạn 15 ngày so với hộ mái ấm gia đình và cá thể ; sách vở chứng tỏ đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận so với tổ chức triển khai, cơ sở tôn giáo, cá thể quốc tế, tổ chức triển khai quốc tế có công dụng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn góp vốn đầu tư quốc tế và người Nước Ta định cư ở quốc tế triển khai dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư ; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó .
Sau khi sẵn sàng chuẩn bị xong hồ sơ, người có quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng ĐK đất đai cấp xã, phường nơi cư trú .

Đánh giá post
0/5 (0 Reviews)

Related Posts

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *