Vấn đề bảo vệ quỹ đất nông nghiệp
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.53 KB, 9 trang )
Bạn đang đọc: Vấn đề bảo vệ quỹ đất nông nghiệp – Tài liệu text
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI BÌNH DƯƠNG
KHOA LUẬT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ƯU TIÊN BẢO VỀ QUỸ ĐÁT NÔNG NGHIỆP
TRONG NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA
LUẬT ĐẤT ĐAI VIỆT NAM
Người viết: Nguyễn Thị Diệu Huyền
Lớp: 182 Luật 1 NT
GVHD: ThS Phan Thanh Tùng
Nha Trang, ngày 28 tháng 9 năm 2018
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ƯU TIÊN BẢO VỀ QUỸ ĐÁT NÔNG NGHIỆP TRONG
NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VIỆT NAM
Đặt vấn đề
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố
quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật trên trái đất; không
có đất đai sẽ không bấc bất kì một ngành sản xuất nào, sẽ không có của cải vật chất. Vì vậy,
trong hàng ngàn năm lịch sử của con người việc chiếm hữu đất đai, mở rộng bờ cõi luôn là
cuộc chiến khốc liệt, nhiệm vụ bảo về đất đai là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc.
Đất nước ta cũng không ngoại lệ, được khẳng định qua hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và
giữ nước, hiện nay điều được ghi lại cụ thể tại luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tự liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ
nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày
nay!”.
Đối với nước ta, một nước mà nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế then chốt và ảnh hưởng
lớn đến khu vực kinh tế nông thôn thì vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp lại càng
trở nên quan trọng. Hiện nay, đất nông nghiệp ngày bị suy giảm nhanh chóng do vấn đề đô thị
hóa và tốc độ tăng nhanh của dân số làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề an ninh lương
thực quốc gia. Vì vậy, vấn đề sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp là rất cấp bách và cần thiết.
Từ những lý do trên, em chọn nguyên tắc “Ưu tiên, bảo vệ quỹ đất nông nghiệp” để
làm chủ để của bài luận này với mục đích làm rõ vai trò của đất nông nghiệp và thực trạng của
đất nông nghiệp của nước ta hiện nay nhằm góp phần tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
I. Tổng quan về đất nông nghiệp
1. Sơ lược, vai trò, ý nghĩa của đất nông nghiệp nước ta
1.1. Sơ lược về đất nông nghiệp nước ta
Theo nhóm đất sử dụng, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha, trong đó, nhóm
đất nông nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm
87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 3.697.829 ha,
chiếm 11,16% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất
chưa sử dụng có diện tích là 2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên cả nước.
Biểu đồ 1: Diện tích các nhóm đất của nước ta
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng và mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, mục đích bảo vệ,
phát triển rừng và đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp gồm:
•
Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
•
Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi phục hồi
rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự
nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây
rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
•
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thuỷ
sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt.
•
Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
•
Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính(vườn ươm)
và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây
dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
1.2. Vai trò – ý nghĩa của đất nông nghiệp nước ta
Dưới góc độ chính trị, pháp lý: Đất nông nghiệp có vị trí quan trọng và được coi là một
trong những đảm bảo cho sự ổn định, an toàn cho tồn tại và phát triển đất nước vì chúng liên
quan đến vấn đề an ninh lương thực, vấn đề bảo vệ môi trường và cuộc sống của đại bộ phận
dân cư.
Dưới góc độ kinh tế – xã hội: Đất nước ta cơ bản vẫn là nước nông nghiệp, hầu hết bộ
phận dân cư vẫn sinh sống ở nông thôn, sinh kế ổn định chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp.
Hiện nay đóng góp của nông nghiệp vào sự tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm chiếm một tỉ
trọng khá lớn. Về đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế: Sản lượng nông nghiệp xuất khẩu
chiếm khoảng 30% trong năm 2005. Việt Nam là nước đứng thứ Nhất trên thế giới về xuất
khẩu gạo vào năm 2013. Năm 2009, giá trị sản lượng nông nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng.
Về vấn đề tạo việc làm: Trong số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2016, khu
vực nông lâm nhiệp và thủy sản chiếm 41,9%.
2. Pháp luật trong việc sử dụng đất nông nghiệp
2.1. Chủ thể trong quan hệ pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp
Theo quy định tại các Điều 9; 34; 35; 36 của Luật đất đai năm 2003, chủ thể sử dụng đất
đai nông nghiệp là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất đất nông nghiệp, có ý chí độc lập, có quyền và nghĩa vụ nhất định, bao gồm: Tổ chức, hộ
gia đình sử dụng đất nông nghiệp, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.
2.2. Khách thể và nội dung của quan hệ pháp luật sử dụng đất nông nghiệp
Quyền của người sử dụng đất
Các quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm
2003, ngoài ra, khi trở thành chủ sử dụng đất người sử dụng đất còn được quyền cụ thể trong
các giao dịch quyền sử dụng đất như: Chuyển đổi quyền sử dụng đất; Cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất; Tặng cho quyền sử dụng đất; Thừa kế quyền sử dụng đất; Thế chấp, bảo
lãnh quyền sử dụng đất; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất
Người sử dụng đất khi sử dụng đất phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ chung
theo quy định tại Điều 107 của Luật đất đai năm 2003: Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh
giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ
các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật, đăng ký
quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bão lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp hiện nay
3.1. Bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Luật đất đai năm 2003 đã ghi nhận nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng
lúa với vai trò an ninh lương thực quốc gia, Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng
nước khi tiến hành chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết
phải chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác thì
Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất chuyên trồng lúa
nước. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và
công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao.
Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất,
không được chuyển sang mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản và vào
mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Đồng
thời, Nhà nước nghiêm cấm việc mở rộng tùy tiện khu dân cư không theo quy hoạch và không
cần thiết đối với nhu cầu của xã hội trong tình hình hiện nay.
3.2. Sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
Sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp nghĩa là có thể chuyển đổi việc sử dụng đất vào
nhiều mục đích sản xuất khác nhau phù hợp với điều kiện và cơ hội sản xuất khác nhau nhằm
đa dạng hóa cây trồng. Việc sử dụng đất linh hoạt cho phép nông dân có thể ứng xử với các tín
hiệu thị trường như là giá cả của các yếu tố đầu vào và đầu ra. Nông dân sẽ có lợi nhiều khi sử
dụng đất linh hoạt và sẽ giúp họ giảm thiểu rủi ro, đồng thời tiết kiệm chi phí, giảm tổn thất và
do đó tăng thu nhập của họ.
Đất đai đối với mỗi quốc gia là có hạn, đặc biệt trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp lại. Cùng với đó, việc sử dụng đất bền
vững, tiết kiệm và có hiệu quả là mối quan tâm đặc biệt đối với sự tồn tại và phát triển của
nước ta.
II. Thực trạng về tình hình sử dụng đất nông nghiệp hiện nay
1. Hiện trạng và biến dộng đất nông nghiệp
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 24.725 ha, trong đó, diện tích đất trồng cây lâu
năm tăng 29.471 ha và diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 4.746 ha.
Diện tích đất trồng cây lâu năm cả nước tăng 29.471 ha chủ yếu do hiện nay việc trồng
các loại cây lâu năm (đặc biệt là keo lá tràm) đem lại thu nhập kinh tế cao, ổn định đời sống
nên người dân sử dụng đất đồi, đất rừng, chuyển từ cây hàng năm hiệu quả thấp sang để trồng
cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm có diện tích đất lúa giảm 3.230 ha và có sự biến động ở hầu hết
các tỉnh. Diện tích đất trồng lúa giảm là do nhiều diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả, năng
suất thấp đã được chuyển qua đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm…; mặt khác quá trình đô
thị hóa, phát triển nhanh các công trình công cộng, trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp
cũng làm giảm diện tích đất lúa chuyển sang loại đất khác. Một số tỉnh có diện tích đất trồng
lúa tăng là do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp và
đất nuôi trồng thủy sản sang trồng lúa.
Diện tích đất lâm nghiệp của cả nước giảm 4.027 ha, trong đó giảm chủ yếu ở đất rừng
sản xuất (6.023 ha), đất rừng phòng hộ tăng (46 ha), đất rừng đặc dụng tăng (1.949 ha). Giảm
diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu do đất lâm nghiệp chuyển sang các loại: đất trồng cây lâu
năm, đất sản xuất kinh doanh, đất có mục đích công cộng, đất giao thông,…Một số tỉnh tăng
diện tích đất lâm nghiệp do việc trồng rừng đem lại giá trị kinh tế lớn nên các địa phuơng đẩy
mạnh phong trào trồng rừng, phát triển kinh tế vườn.
Bảng 1: Biến động diện tích đất nông nghiệp toàn quốc
Diện tích thống
kê năm 2015
Diện tích thống
kê năm 2014
So sánh diện tích
thống kê năm 2015
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng lúa
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
(ha)
27.302.206
11.530.160
4.143.096
14.923.560
797.759
17.505
33.223
(ha)
27.281.040
11.505.435
4.146.325
14.927.587
798.537
17.517
31.964
với 2014
21.166
24.725
– 3.230
– 4.027
– 778
– 12
1.259
2. Quy hoạch ruộng đất manh mún
Hiện tượng manh mún biểu hiện có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ của
các mảnh ruộng này không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và sự manh mún thể hiện trên
quy mô về đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất quá nhỏ không thích ứng với số
lao động và các yếu tố sản xuất, dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, gây nên
những khó khăn trong quy hoạch sản xuất và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.Sự
manh mún ruộng đất ở nước ta thể hiện rõ nhất và tập trung nhất là ở đồng bằng sông Hồng.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất là do sự phức tạp của địa hình đất
đai mỗi địa phương, tâm lí tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Sự manh mún đất đai mang lại
những thuận lợi giảm thiểu về rủi ro, linh hoạt trong việc để lại thừa kế, thực hiện quyền
chuyển nhượng và bố trí lao động dễ dàng, cũng như tạo công bằng cho các hộ nông dân. Tuy
nhiên cũng gây các trở ngại lớn như tăng chi phí sản xuất, sử dụng nhiều lao động, mất đất do
làm bờ, khó khăn khi thực hiện đầu tư hạ tầng thủy lợi và cơ giới hóa.
3. Ô nhiễm đất nông nghiệp ngày càng trầm trọng
Ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay đang là vấn đề nghiêm trọng
không chỉ cho bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn cho cả các vấn đề kinh tế,
xã hội và thương mại. Các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp hiện
nay như sau: Tác động bởi chất thải công nghiệp, hóa chất sử dụng bất hợp lý trong nông
nghiệp, quá trình sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, xói mòn, rửa trôi
III. Giải pháp
1. Hoàn thiện pháp luật trong sử dụng đất nông nghiệp
Sửa đổi các quy định về hạn mức, khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, tiếp tục
giao đất lâu dài cho người sử dụng đất nhằm khuyến khích nông dân, các nhà đầu tư áp dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Sửa đổi các quy định về thu hổi đất, giá đất và bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp để khi nhà nước thu hồi đất các hộ thuần nông muốn sản xuất nông nghiệp nhà
nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi; các hộ không muốn sản xuất nông
nghiệp được nhận tiền bồi thường hợp lý để đầu tư vào việc khác.
Ban hành luật quản lý nông nghiệp bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa để đảm bảo an ninh
lương thực.
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác đất nông nghiệp
Nâng cao ý thức pháp luật về đất đai và pháp luật về môi trường trong sử dụng đất nông
nghiệp hiện nay nhằm làm thay đổi nhận thức, thúc đẩy khai thác và sử dụng đất nông nghiệp
hiệu quả, bền vững.
Thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp nhằm hỗ trợ cho người sản xuất nông
nghiệp chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; tạo thị trường sản phẩm
nông nghiệp ổn định để khuyến khích người sản xuất tránh tình trạng bỏ hoang đất nông nghiệp
do đời sống không đảm bảo.
Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tạo giống, cơ giới hóa, sản xuất theo hướng hàng
hóa, tăng năng xuất cây trồng nhằm tạo ra nguồn thu nhập ổn định, hiệu quả cho người sản
xuất.
IV. Kết luận
Khi đất nước ta đang có sự dịch chuyển cơ cấu về nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ nhưng vẫn phải đảm bảo về an ninh lương thực thì vấn đề về sử dụng đất nông
nghiệp đặt ra nhiều thách thức. Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp do quá trình đo thị
hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa, điều đó làm cho diện tích đất canh tác ngày càng hẹp ảnh
hưởng đến an ninh lương thực quốc gia và khoảng 70% lao động sống bằng nông nghiệp. Quy
định về thu hồi đất, giá đất, bồi thường, vấn đề việc làm sau khi rời môi trường nông nghiệp….
không được đảm bảo dẫn đến nông dân bị bần cùng hóa, phát sinh nhiều vấn đề về xã hội. Để
tránh tình trạng này thì việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật đất đai trong đó có nội dung về
sử dụng đất nông nghiệp làm sao mang lại được lợi ích cho người nông dân; nhằm nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nông dân đóng vai trò làm chủ trong nông
thôn mới. Ngoài ra, xây dụng và phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Thực hiện
các giải pháp cải tiến sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học góp phần tăng sự cạnh tranh
khi đưa sản phẩm nông nghiệp của nước ta ra thế giới.
Đối với nước ta, một nước mà nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế tài chính then chốt và ảnh hưởnglớn đến khu vực kinh tế tài chính nông thôn thì vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp lại càngtrở nên quan trọng. Hiện nay, đất nông nghiệp ngày bị suy giảm nhanh gọn do yếu tố đô thịhóa và vận tốc tăng nhanh của dân số làm ảnh hưởng tác động nghiêm trọng đến yếu tố bảo mật an ninh lươngthực vương quốc. Vì vậy, yếu tố sử dụng hiệu suất cao đất nông nghiệp là rất cấp bách và thiết yếu. Từ những nguyên do trên, em chọn nguyên tắc “ Ưu tiên, bảo vệ quỹ đất nông nghiệp ” đểlàm chủ để của bài luận này với mục tiêu làm rõ vai trò của đất nông nghiệp và tình hình củađất nông nghiệp của nước ta lúc bấy giờ nhằm mục đích góp thêm phần tìm ra những giải pháp nhằm mục đích nâng caohiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. I. Tổng quan về đất nông nghiệp1. Sơ lược, vai trò, ý nghĩa của đất nông nghiệp nước ta1. 1. Sơ lược về đất nông nghiệp nước taTheo nhóm đất sử dụng, tổng diện tích quy hoạnh tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha, trong đó, nhómđất nông nghiệp có diện tích quy hoạnh là 27.302.206 ha, chiếm 82,43 % tổng diện tích quy hoạnh tự nhiên và chiếm87, 07 % tổng diện tích quy hoạnh đất đã sử dụng ; nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích quy hoạnh là 3.697.829 ha, chiếm 11,16 % tổng diện tích quy hoạnh tự nhiên và chiếm 11,93 % tổng diện tích quy hoạnh đất đã sử dụng ; nhóm đấtchưa sử dụng có diện tích quy hoạnh là 2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích quy hoạnh tự nhiên cả nước. Biểu đồ 1 : Diện tích những nhóm đất của nước taTại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng và mục tiêu sản xuất, nghiêncứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, làm muối, mục tiêu bảo vệ, tăng trưởng rừng và đất nông nghiệp khác. Đất nông nghiệp gồm : Đất sản xuất nông nghiệp : Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục tiêu sản xuất nôngnghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây nhiều năm. Đất lâm nghiệp : Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi phục hồirừng ( đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm mục đích hồi sinh rừng bằng hình thức tựnhiên là chính ), đất để trồng rừng mới ( đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có câyrừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng ). Theo loại rừng lâm nghiệp gồm có : đất rừngsản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Đất nuôi trồng thuỷ sản : Là đất được sử dụng chuyên vào mục tiêu nuôi, trồng thuỷsản, gồm có đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước ngọt. Đất làm muối : Là đất những ruộng để sử dụng vào mục tiêu sản xuất muối. Đất nông nghiệp khác : Là đất tại nông thôn sử dụng để thiết kế xây dựng nhà kính ( vườn ươm ) và những loại nhà khác Giao hàng mục tiêu trồng trọt, kể cả những hình thức trồng trọt không trựctiếp trên đất, thiết kế xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và những loại động vật hoang dã khácđược pháp lý được cho phép, đất để thiết kế xây dựng trạm, trại điều tra và nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy hải sản, kiến thiết xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xâydựng nhà kho, nhà của hộ mái ấm gia đình, cá thể để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phânbón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp. 1.2. Vai trò – ý nghĩa của đất nông nghiệp nước taDưới góc nhìn chính trị, pháp lý : Đất nông nghiệp có vị trí quan trọng và được coi là mộttrong những bảo vệ cho sự không thay đổi, bảo đảm an toàn cho sống sót và tăng trưởng quốc gia vì chúng liênquan đến yếu tố bảo mật an ninh lương thực, yếu tố bảo vệ thiên nhiên và môi trường và đời sống của đại bộ phậndân cư. Dưới góc nhìn kinh tế tài chính – xã hội : Đất nước ta cơ bản vẫn là nước nông nghiệp, hầu hết bộphận dân cư vẫn sinh sống ở nông thôn, sinh kế không thay đổi hầu hết vẫn dựa vào nông nghiệp. Hiện nay góp phần của nông nghiệp vào sự tăng trưởng kinh tế tài chính và tạo việc làm chiếm một tỉtrọng khá lớn. Về góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế tài chính : Sản lượng nông nghiệp xuất khẩuchiếm khoảng chừng 30 % trong năm 2005. Việt Nam là nước đứng thứ Nhất trên quốc tế về xuấtkhẩu gạo vào năm 2013. Năm 2009, giá trị sản lượng nông nghiệp đạt 71,473 nghìn tỷ đồng. Về yếu tố tạo việc làm : Trong số lao động từ 15 tuổi trở lên đang thao tác năm năm nay, khuvực nông lâm nhiệp và thủy hải sản chiếm 41,9 %. 2. Pháp luật trong việc sử dụng đất nông nghiệp2. 1. Chủ thể trong quan hệ pháp lý về sử dụng đất nông nghiệpTheo lao lý tại những Điều 9 ; 34 ; 35 ; 36 của Luật đất đai năm 2003, chủ thể sử dụng đấtđai nông nghiệp là những tổ chức triển khai, hộ mái ấm gia đình, cá thể có tham gia trực tiếp vào quy trình sảnxuất đất nông nghiệp, có ý chí độc lập, có quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm nhất định, gồm có : Tổ chức, hộgia đình sử dụng đất nông nghiệp, cá thể, hội đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp. 2.2. Khách thể và nội dung của quan hệ pháp lý sử dụng đất nông nghiệpQuyền của người sử dụng đấtCác quyền chung của người sử dụng đất được lao lý tại Điều 105 Luật đất đai năm2003, ngoài những, khi trở thành chủ sử dụng đất người sử dụng đất còn được quyền đơn cử trongcác thanh toán giao dịch quyền sử dụng đất như : Chuyển đổi quyền sử dụng đất ; Cho thuê, cho thuê lạiquyền sử dụng đất ; Tặng cho quyền sử dụng đất ; Thừa kế quyền sử dụng đất ; Thế chấp, bảolãnh quyền sử dụng đất ; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nghĩa vụ của người sử dụng đấtNgười sử dụng đất khi sử dụng đất phải bảo vệ triển khai vừa đủ những nghĩa vụ và trách nhiệm chungtheo lao lý tại Điều 107 của Luật đất đai năm 2003 : Sử dụng đất đúng mục tiêu, đúng ranhgiới thửa đất, đúng lao lý về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệcác khu công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo những lao lý khác của pháp lý, đăng kýquyền sử dụng đất, làm rất đầy đủ thủ tục khi quy đổi, chuyển nhượng ủy quyền, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, Tặng Kèm cho quyền sử dụng đất, thế chấp ngân hàng, bão lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theoquy định của pháp lý. 3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp hiện nay3. 1. Bảo vệ khắt khe đất nông nghiệp và bảo vệ bảo mật an ninh lương thực quốc giaLuật đất đai năm 2003 đã ghi nhận nguyên tắc bảo vệ khắt khe diện tích quy hoạnh đất trồnglúa với vai trò bảo mật an ninh lương thực vương quốc, Nhà nước có chủ trương bảo vệ đất chuyên trồngnước khi triển khai chuyển mục tiêu sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiếtphải chuyển một phần diện tích quy hoạnh đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục tiêu khác thìNhà nước có giải pháp bổ trợ diện tích quy hoạnh đất hoặc tăng hiệu suất cao sử dụng đất chuyên trồng lúanước. Nhà nước có chủ trương tương hỗ, góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng kiến trúc, vận dụng khoa học vàcông nghệ tân tiến cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có hiệu suất, chất lượng cao. Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có nghĩa vụ và trách nhiệm tái tạo, làm tăng độ phì nhiêu của đất, không được chuyển sang mục tiêu trồng cây nhiều năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy hải sản và vàomục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cho phép. Đồngthời, Nhà nước nghiêm cấm việc lan rộng ra tùy tiện khu dân cư không theo quy hoạch và khôngcần thiết so với nhu yếu của xã hội trong tình hình lúc bấy giờ. 3.2. Sử dụng đất nông nghiệp linh động, tiết kiệm chi phí, hiệu suất cao và bền vữngSử dụng linh động đất nông nghiệp nghĩa là hoàn toàn có thể quy đổi việc sử dụng đất vàonhiều mục tiêu sản xuất khác nhau tương thích với điều kiện kèm theo và thời cơ sản xuất khác nhau nhằmđa dạng hóa cây xanh. Việc sử dụng đất linh động được cho phép nông dân hoàn toàn có thể ứng xử với những tínhiệu thị trường như thể Chi tiêu của những yếu tố nguồn vào và đầu ra. Nông dân sẽ có lợi nhiều khi sửdụng đất linh động và sẽ giúp họ giảm thiểu rủi ro đáng tiếc, đồng thời tiết kiệm chi phí ngân sách, giảm tổn thất vàdo đó tăng thu nhập của họ. Đất đai so với mỗi vương quốc là hạn chế, đặc biệt quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiệnđại hóa quốc gia, đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp lại. Cùng với đó, việc sử dụng đất bềnvững, tiết kiệm chi phí và có hiệu suất cao là mối chăm sóc đặc biệt quan trọng so với sự sống sót và tăng trưởng củanước ta. II. Thực trạng về tình hình sử dụng đất nông nghiệp hiện nay1. Hiện trạng và biến dộng đất nông nghiệpDiện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 24.725 ha, trong đó, diện tích quy hoạnh đất trồng cây lâunăm tăng 29.471 ha và diện tích quy hoạnh đất trồng cây hàng năm giảm 4.746 ha. Diện tích đất trồng cây nhiều năm cả nước tăng 29.471 ha hầu hết do lúc bấy giờ việc trồngcác loại cây nhiều năm ( đặc biệt quan trọng là keo lá tràm ) đem lại thu nhập kinh tế tài chính cao, không thay đổi đời sốngnên người dân sử dụng đất đồi, đất rừng, chuyển từ cây hàng năm hiệu suất cao thấp sang để trồngcây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm có diện tích quy hoạnh đất lúa giảm 3.230 ha và có sự dịch chuyển ở hầu hếtcác tỉnh. Diện tích đất trồng lúa giảm là do nhiều diện tích quy hoạnh đất trồng lúa kém hiệu suất cao, năngsuất thấp đã được chuyển qua đất trồng cây nhiều năm, cây hàng năm … ; mặt khác quy trình đôthị hóa, tăng trưởng nhanh những khu công trình công cộng, trụ sở cơ quan, những khu công trình sự nghiệpcũng làm giảm diện tích quy hoạnh đất lúa chuyển sang loại đất khác. Một số tỉnh có diện tích quy hoạnh đất trồnglúa tăng là do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây nhiều năm, đất lâm nghiệp vàđất nuôi trồng thủy hải sản sang trồng lúa. Diện tích đất lâm nghiệp của cả nước giảm 4.027 ha, trong đó giảm đa phần ở đất rừngsản xuất ( 6.023 ha ), đất rừng phòng hộ tăng ( 46 ha ), đất rừng đặc dụng tăng ( 1.949 ha ). Giảmdiện tích đất lâm nghiệp hầu hết do đất lâm nghiệp chuyển sang những loại : đất trồng cây lâunăm, đất sản xuất kinh doanh thương mại, đất có mục tiêu công cộng, đất giao thông vận tải, … Một số tỉnh tăngdiện tích đất lâm nghiệp do việc trồng rừng đem lại giá trị kinh tế tài chính lớn nên những địa phuơng đẩymạnh trào lưu trồng rừng, tăng trưởng kinh tế tài chính vườn. Bảng 1 : Biến động diện tích quy hoạnh đất nông nghiệp toàn quốcDiện tích thốngkê năm 2015D iện tích thốngkê năm 2014S o sánh diện tíchthống kê năm năm ngoái Đất nông nghiệpĐất sản xuất nông nghiệpĐất trồng lúaĐất lâm nghiệpĐất nuôi trồng thủy sảnĐất làm muốiĐất nông nghiệp khác ( ha ) 27.302.20611.530.1604.143.09614.923.560797.75917.50533.223 ( ha ) 27.281.04011.505.4354.146.32514.927.587798.53717.51731.964 với 201421.16624.725 – 3.230 – 4.027 – 778 – 121.2592. Quy hoạch ruộng đất manh múnHiện tượng manh mún biểu lộ có quá nhiều mảnh ruộng với kích cỡ quá nhỏ củacác mảnh ruộng này không phân phối được nhu yếu của sản xuất và sự manh mún bộc lộ trênquy mô về đất đai của những đơn vị chức năng sản xuất, số lượng ruộng đất quá nhỏ không thích ứng với sốlao động và những yếu tố sản xuất, dẫn đến thực trạng chung là hiệu suất cao sản xuất thấp, gây nênnhững khó khăn vất vả trong quy hoạch sản xuất và sử dụng có hiệu suất cao nguồn tài nguyên đất đai. Sựmanh mún ruộng đất ở nước ta bộc lộ rõ nhất và tập trung chuyên sâu nhất là ở đồng bằng sông Hồng. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng manh mún ruộng đất là do sự phức tạp của địa hình đấtđai mỗi địa phương, tâm lí tiểu nông của những hộ sản xuất nhỏ. Sự manh mún đất đai mang lạinhững thuận tiện giảm thiểu về rủi ro đáng tiếc, linh động trong việc để lại thừa kế, triển khai quyềnchuyển nhượng và sắp xếp lao động thuận tiện, cũng như tạo công minh cho những hộ nông dân. Tuynhiên cũng gây những trở ngại lớn như tăng chi phí sản xuất, sử dụng nhiều lao động, mất đất dolàm bờ, khó khăn vất vả khi thực thi góp vốn đầu tư hạ tầng thủy lợi và cơ giới hóa. 3. Ô nhiễm đất nông nghiệp ngày càng trầm trọngÔ nhiễm môi trường tự nhiên đất nông nghiệp ở Việt Nam lúc bấy giờ đang là yếu tố nghiêm trọngkhông chỉ cho bảo vệ bền vững và kiên cố nguồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên mà còn cho cả những yếu tố kinh tế tài chính, xã hội và thương mại. Các nguyên do chính gây ô nhiễm môi trường tự nhiên đất nông nghiệp hiệnnay như sau : Tác động bởi chất thải công nghiệp, hóa chất sử dụng bất hài hòa và hợp lý trong nôngnghiệp, quy trình sa mạc hóa, mặn hóa, phèn hóa, xói mòn, rửa trôiIII. Giải pháp1. Hoàn thiện pháp lý trong sử dụng đất nông nghiệpSửa đổi những lao lý về hạn mức, khắc phục thực trạng ruộng đất manh mún, tiếp tụcgiao đất vĩnh viễn cho người sử dụng đất nhằm mục đích khuyến khích nông dân, những nhà đầu tư áp dụngtiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Sửa đổi những lao lý về thu hổi đất, giá đất và bồi thường, tương hỗ khi nhà nước thu hồiđất nông nghiệp để khi nhà nước tịch thu đất những hộ thuần nông muốn sản xuất nông nghiệp nhànước có chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện kèm theo thuận tiện ; những hộ không muốn sản xuất nôngnghiệp được nhận tiền bồi thường hài hòa và hợp lý để góp vốn đầu tư vào việc khác. Ban hành luật quản trị nông nghiệp bảo vệ khắt khe đất trồng lúa để bảo vệ an ninhlương thực. 2. Nâng cao hiệu suất cao sử dụng, khai thác đất nông nghiệpNâng cao ý thức pháp lý về đất đai và pháp lý về thiên nhiên và môi trường trong sử dụng đất nôngnghiệp lúc bấy giờ nhằm mục đích làm biến hóa nhận thức, thôi thúc khai thác và sử dụng đất nông nghiệphiệu quả, vững chắc. Thực hiện chủ trương bảo hiểm nông nghiệp nhằm mục đích tương hỗ cho người sản xuất nôngnghiệp dữ thế chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh ; tạo thị trường sản phẩmnông nghiệp không thay đổi để khuyến khích người sản xuất tránh thực trạng bỏ phí đất nông nghiệpdo đời sống không bảo vệ. Áp dụng tân tiến khoa học kỹ thuật, tái tạo giống, cơ giới hóa, sản xuất theo hướng hànghóa, tăng năng xuất cây xanh nhằm mục đích tạo ra nguồn thu nhập không thay đổi, hiệu suất cao cho người sảnxuất. IV. Kết luậnKhi quốc gia ta đang có sự di dời cơ cấu tổ chức về nền kinh tế tài chính từ nông nghiệp sang công nghiệpvà dịch vụ nhưng vẫn phải bảo vệ về bảo mật an ninh lương thực thì yếu tố về sử dụng đất nôngnghiệp đặt ra nhiều thử thách. Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp do quy trình đo thịhóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa, điều đó làm cho diện tích quy hoạnh đất canh tác ngày càng hẹp ảnhhưởng đến bảo mật an ninh lương thực vương quốc và khoảng chừng 70 % lao động sống bằng nông nghiệp. Quyđịnh về tịch thu đất, giá đất, bồi thường, yếu tố việc làm sau khi rời môi trường tự nhiên nông nghiệp …. không được bảo vệ dẫn đến nông dân bị bần cùng hóa, phát sinh nhiều yếu tố về xã hội. Đểtránh thực trạng này thì việc thiết kế xây dựng và hoàn thành xong pháp lý đất đai trong đó có nội dung vềsử dụng đất nông nghiệp làm thế nào mang lại được quyền lợi cho người nông dân ; nhằm mục đích nâng caođời sống vật chất, niềm tin của dân cư nông thôn, nông dân đóng vai trò làm chủ trong nôngthôn mới. Ngoài ra, xây dụng và tăng trưởng nông nghiệp theo hướng văn minh, vững chắc, sảnxuất sản phẩm & hàng hóa lớn, có hiệu suất, chất lượng, hiệu suất cao và năng lực cạnh tranh đối đầu cao. Thực hiệncác giải pháp nâng cấp cải tiến sản xuất, vận dụng những thành tựu khoa học góp thêm phần tăng sự cạnh tranhkhi đưa loại sản phẩm nông nghiệp của nước ta ra quốc tế .
Source: https://datxuyenviet.vn
Category: Pháp Lý Bất Động Sản