1. Lì rì lầm rầm.
2. Tiếng nói rì rầm.
3. Tiếng rì rì của điều hòa là âm thanh duy nhất vang lên trong không gian tối om.
Bạn đang đọc: ‘rì’ là gì?, Từ điển Tiếng Việt
4. ♪ Đang chảy rì rầm
5. (Khán giả rì rầm) Có chứ!
6. Ngựa béo chạy chậm rì.
7. Âm thanh, tiếng rì rào suốt.
8. Rên rì trước trước mặt mẹ như thế.
9. Cô nghe thấy tiếng rì rầm phía sau cái tủ đặt cạnh tường.
10. Tiếng rì rầm làm cô ngạc nhiên hơn là sợ hãi.
11. Một số rầm rì thảm thương như chim bồ câu cô đơn.
12. Tiếng rì rầm đã trở thành tiếng hát cất lên cao và mạnh mẽ.
13. Vài tiếng rì rầm khuấy động sự đợi chờ không sao chịu nổi.
14. Các cành liễu kêu xào xạc khi cô Mountjoy bước vào bên trong vòm lá xanh rì.
15. Bước ra hòn đá xanh rì, Nhìn phong cảnh chẳng muốn về nữa đâu”.
16. Tiếng rì rầm bên dưới của chúng tôi dứt hẳn mà không cần sự nhắc nhở của ông.
17. Chúng ta cứ rên-siết như con gấu, và rầm-rì như chim bồ-câu”.
18. Các cô y tá cứ rì rầm về thai phụ mà cậu đã đưa vào trong.
19. Cậu đã rò rì ra bí mật vì cậu không giữ kín những việc thiêng liêng.
20. Cậu cứ rít tràn, chẳng nghĩ ngợi gì, chỉ lắng nghe tiếng gió rì rào đem đến mùi thơm sa mạc.
21. Chắc Briquet cũng không ngủ được, nên từ phòng cô ta có tiếng rì rầm vọng ra.
22. Tiếng rì rầm kéo dài thêm một lúc nữa vì người ta còn cầu xin được che chở.
23. Tiếng rì rầm cất lên, ai nấy đều thề trước Thần và Chúa của mình sẽ tuân lời.
24. Cảnh sắc ở đây khá yên bình với những bản hòa ca của tiếng chim hót và tiếng sóng vỗ rì rào .
25. Cuối cùng, ông đứng lại trước một ngôi nhà thấp đằng sau một con sông nước vỗ rì rào.
26. Cậu lắng nghe và thấy giọng nói của cô dễ thương hơn tiếng gió rì rào qua rừng chà là.
27. Tất cả những gì chúng ta biết là cậu bé sắp chết, còn anh ta thì rì rầm khó hiểu.
28. Rồi tiếng rầm rì đang đến gần, và giữa những tiếng đó nàng nghe như thấy nói đốn tên ai đó.
29. Nếu trong nhà im ắng cả hay chỉ còn tiếng rì rầm dưới nhà, em biết sẽ không bị quấy rầy.
30. Có lúc bố dừng lại, lắng nghe tiếng chuông bò nhưng không thấy gì ngoài tiếng rì rào của lá cây.
31. Không giống như thật con mèo lớn của phân họ Pantherinae, báo săn có thể cất tiếng kêu rì rầm nhưng không thể gầm được.
32. Gió dịu và lạnh rì rào qua những cành lá và làm chao đảo các bụi cây rải rác nơi sườn dốc.
33. Những loài chim như chim sẻ Savannah, chúng có tiếng rì rầm, (Âm thanh: tiếng hót của chim sẻ Savannah) vù vù.
34. Nhưng các cô vẫn nằm rì rầm cho tới khi mẹ nói: – Charles, lũ trẻ khó ngủ nổi nếu anh không chơi đàn cho chúng nghe.
35. Và ở cuối bàn là lão Hagrid, tướng tá to đùng và mặt mũi rậm rì râu tóc, đang nốc cạn ly rượu của mình.
36. Hầu như các loại thực phẩm đều có thể được nấu thành món cà rì ngoại trừ các loại rau có lá màu xanh sẫm.
37. Vì vậy hễ khi nào bé thức, bạn hãy đưa mặt mình sát lại bên con và thoải mái rù rì với con đi nhé .
38. Tiếng kẽo kẹt của thuyền, tiếng rì rào của sóng và cảm giác thô ráp khi cầm lưới đánh cá, tất cả quá đỗi quen thuộc và làm ông thấy bình yên.
39. Cơn mưa đã đưa chúng tới đồng cỏ xanh rì trên đỉnh ngọn núi lửa Alcedo, không chỉ để kiếm cây tươi tốt để ăn mà còn để sinh sản
40. À, tiếng rì rầm có chức năng ghi lại rất nhiều các nguyên tắc, và cơ bản là các nguyên tắc mà tôi đã mô tả cho các bạn ngày hôm nay.
41. Tiếng kẽo kẹt của thuyền, tiếng rì rào của sóng, và cảm giác thô ráp khi cầm lưới đánh cá, tất cả rất quen thuộc và làm ông thấy bình yên.
42. Và khi tôi mang chân vào và cảm thấy sợ hãi bởi vì chỉ có tiếng rì rào này qua đám đông, như, những người đủ gần vạch xuất phát để xem.
43. Chúng tôi đã thực hiện vòng căn nhà nhỏ với mirth náo nhiệt và vang lên với tiếng rì rào của nhiều nói chuyện tỉnh táo, làm cho sửa đổi sau đó Walden thung lũng im lặng dài.
44. Trong tác phẩm “Old and New London” (1897) Walter Thornbury miêu tả một lễ thờ phượng tại Surrey, Giáo đoàn lên đến 10 ngàn người, tuôn đổ vào lễ đường, tràn ngập các hành lang – ồn ào, rì rào, tấp nập như một đàn ong lớn – lúc đầu nôn nóng tìm chỗ ngồi tốt nhất, rồi sau lấp đầy tất cả chỗ trống.
45. Cô ấy có thể nghe thấy tiếng rì rào của tiếng nói trong mười phút tiếp theo, sau đó một tiếng kêu bất ngờ, đầy xúc động của bàn chân, một cái ghế ném sang một bên, vỏ của tiếng cười, bước nhanh ra cửa, và người xuất hiện, khuôn mặt của mình màu trắng, đôi mắt nhìn chằm chằm qua vai của mình.
Source: https://datxuyenviet.vn
Category: Blog